Diễn đạt trong văn nghị luận là một cái gì đó bao trùm lên tất cả bài viết, mang hơi thở của người viết, thể hiện ở mọi câu văn, mọi yếu tố của bài viết, người ta còn gọi đó là giọng điệu. Trong một bài văn nghị luận, người viết bao giờ cũng thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng của mình trước một vấn đề mà mình đang thảo luận.
Diễn đạt trong văn nghị luận là sự thể hiện màu sắc biểu cảm đó. Qua bài văn mà nhận ra người viết tán thành hay phản đối, ngợi ca hay châm biếm, kính cẩn hay suồng sã…Để tránh cho bài viết “buồn ngủ”, người viết cần phải linh hoạt trong hành văn, tránh kiểu giọng đều đều từ đầu chí cuối, sẽ rất đơn điệu. Cùng tìm hiểu về cách diễn đạt trong văn nghị luận có những đặc trưng gì nhé!
1. Tìm hiểu các đoạn trích sau và nêu lên cách diễn đạt trong văn nghị luận
- a. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích khác nhau: một đoạn tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, còn đoạn kia thể hiện nhận xét về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử.
– Giống nhau: lòi văn trang trọng, nghiêm túc.
– Khác nhau:
+ (1): thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta –> giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn.
+ (2): thể hiện thái độ trân trọng, yêu mến, đồng cảm đối với Hàn Mặc Tử —> giọng trầm lắng, thiết tha.
- Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt là đối tượng nghị luận và nội dung nghị luận:
– Đoạn (1): là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án trước đồng bào và dư luận thế giới, từ đó khẳng định việc giành độc lập của dân tộc Việt Nam.
– Đoạn (2): viết vê thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọi là “thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống vô biên.
- Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng kiểu câu, biện pháp tu từ:
– Đoạn (1): sử dụng nhiều từ ngữ bộc lộ lóp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách,…), sử dụng các phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
– Đoạn (2): sử dụng từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đờị (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, ham sống, ước mơ, ý thức, sống, chết,.,.), sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp,…
2. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới
* Đoạn văn 1 có giọng điệu hô hào, thúc giục. Cơ sở để tạo nên giọng điệu này là:
– Về từ ngữ:
+ Cách xưng hô: “Đồng bào, chúng ta”, thể hiện sự thống nhất, gần gũi’.
+ Sử dụng nhiều từ ngữ mang tính khẳng định, kêu gọi mạnh mẽ,
– Về kiểu câu:
Câu ngắn gọn, câu tăng tiến, câu nhượng bộ, kẹt họp câu cảm thán và câu cầu khiến, phép điệp từ, phép song hành.
* Đoạn văn 2 có giọng điệu đằm thắm, thiết tha. Cơ sở đế tạo nên giọng điệu này là:
– Về từ ngữ:
+ Cách xung hô: người thể hiện sự trân trọng, gọi tên Xuân Diệu thể hiện sự yêu mến.
+ Sử dựng nhiều từ ngữ đặc biệt là từ láy có sức biểu cảm cao.
– Về kiểu câu:
Sử dụng nhiều câu dài, nhiều thành phần đồng chức (câu có nhiều vị ngữ, nhiều thành phần phụ có chức năng tương đương) với biện pháp song hành.
– Giọng điệu cơ bản là trang trọng, nghiêm túc.
– Ở những phần, những bài cụ thể, những nội dung cụ thể có thể thay đổi giọng điệu cho linh hoạt, phù hợp.
Luyện tập cách diễn đạt trong văn nghị luận
Bài tập 1
– Đoạn 1: nói về thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoạ (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn thèm chan hoà, con người khái, lần hồi đắp đổi, lại xoay ra ba dọi,…). Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu) tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu “rất Nguyễn Tuân” – Tài hoa, uyên bác, đầy biến hoá trong việc sử dụng ngôn từ.
– Đoạn 2: Hồ-Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là việc sử dụng nhiều từ ngữ chính trị. Về câu, điểm nổi bật là đoạn văn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu câu song hành, vói nhũng câu ngắn đế nhấn mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.
– Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm,… của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản (yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang, chịu đựng – bất bình, tiếng khóc – tiếng cười, lê lết – vùng vẫy, tự ti – tự tôn,…). Người viết cùng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nếu Kiều… thì Từ Hải…). Đoạn văn vì thế mà mang âm hưởng nhịp nhàng, vân đối.
Bài tập 2:
Nhìn chung, cả bốn vấn đề nêu ra đều là những vấn đề nghị luận xã hội. Người viết nên sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh dùng từ ngữ sáo rỗng, cầu kì, tránh dừng khẩu ngữ, nên kết hợp sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng và cú pháp để tăng tính biểu cảm và tạo cho bài viết giọng điệu ngôn từ riêng:
– Vấn đề (a) nên viết với giọng rắn rỏi, tràn đầy tâm huyết;
– Vấn đề (b) xen lẫn với giọng nghiêm túc, trang trọng là một chút châm biếm khi phê phán lối sống vị kỉ ;
– Vấn đề (c) nên gia tăng yếu tố cảm xúc để giọng điệu sâu sắc, truyền cảm hơn khi bàn về “ý nghĩa của tình yêu và trách nhiệm của tuổi trẻ trong tình yêu”;
– Vấn đề (d) nên có những đoạn viết theo lối song hành để làm rõ hai vấn đề:“thành công” – “thất bại” của đòi sống con người.
Để tránh cho bài viết “buồn ngủ”, người viết cần phải linh hoạt trong hành văn, tránh kiểu giọng đều đều từ đầu chí cuối, sẽ rất đơn điệu. Trên đây là bài tập luyện tập về diễn đạt trong văn nghị luận